Tên di sản : Từ đường họ Lê Đình
Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa
Loại di sản :
Di tích kiến trúc nghệ thuật
Sô quyết định : 2530/QĐ-UBND
Giới thiệu
Di tích kiến trúc nghệ thuật từ đường thọ Lê Đình, nằm ở trung tâm làng Mai Chử, xã Đông Nam, huyện Đông Sơn, tọa lạc hướng Nam, giữa làng xóm trù phú và có rất nhiều dòng họ sinh sống trong làng từ lâu đời trong đó, dòng họ Lê Đình là một dòng họ lớn đã sinh cơ và lập nghiệp ở làng này đến nay khoảng 300 năm.
Về kết cấu kiến trúc và trang trí trong từ đường:
Từ đường còn tương đối nguyên vẹn, với vật liệu gỗ lim gồm 3 gian 4 vì kèo trong đó:
Về kích thước nhà: Chiều dài nhà thờ từ tây sang đông là 9,85m trong đó: Tường đốc dày 0,25m – chái dài 1,1m – gian thứ nhất dài 2,22m – gian thứ hai dài 2,43m – gian thứ ba dài 2,28m – chái dài 1,32m – tường đốc dày 0,25m. Liên kết các bộ vì với nhau bằng hệ thống xà thượng và xà hạ.
Chiều rộng nhà: Vì 1 và 4 có kích thước từ giọt hiên (giọt gianh) đến tim cột hiên đá 0,57m, tim cột đá đến tim cột long 1,85m, tim cột long cột đến tim cột cái 1,63m, tim cột cái đến tim cột quân 1,2m; tim cột quân đến tường hậu 1m. Vì 2 và vì 3 trốn cột trước và cột quân sau.
Hệ thống cửa: Là cửa bức bàn, cửa gian thứ nhất (tây) 2 bạo đứng rộng mỗi bên 0,15m; cao 1,8m; bạo ngang phía trên cao 0,15m; dài 1,95m; khung nổ dày 0,12m, cao 1,72m. Khung cao 1,57m; rộng thân 0,07m; khung được soi chỉ mặt trước. Toàn bộ 4 cánh cửa kiểu bức bàn rộng 1,61m; cao 1,4m; trong đó hai cánh bên mỗi cánh rộng 39,5cm; hai cánh giữa mỗi cánh rộng 41cm. Cửa gian giữa giống gian thứ nhất cũng có 4 cánh, tổng kích thước 4 cánh rộng 1,8m.
Cửa gian thứ 3 cũng có 4 cánh giống gian thứ nhất, tổng 4 cánh rộng 1,62m.
Liên kết các chân cột cái với nhau bằng ngưỡng cửa; ngưỡng có chốt nối với quang cửa; trên quang cửa có các lỗ bản lề khoét lõm đỡ cánh cửa và các đường xoi thủng để di chuyển các chốt cửa.
Trên cùng là xà thế hoành, bên dưới là ván gió có đố đựng chia ván gió làm 3 ô. Bên dưới là xà đại, dưới xà đại là các ô hoa văn. Ô thứ nhất và ô thứ ba có kết cấu đăng đối nhau, riêng gian giữa chia làm 4 ô.
Hệ thống cột:
Vì 1 và vì 4 giống nhau, mỗi vì có 5 cột. Trong đó cột hiên đá vuông (cả 4 và vì đều có cột đá giống nhau), các cột đều có kích thước: cột vuông 19 x 19cm gờ chỉ xung quanh rộng 2cm; cao 1,45m; bát trên cao 9cm; bát đấu rộng trên 22,7cm; dưới 20cm gờ cao 2cm; cao đế 24cm; rộng gờ là 22cm; gờ thứ 2 là 29cm; gờ 3 là 24cm gờ dưới rộng 30cm; phần trên của cột gỗ đường tròn kính 18cm; dài 0,6m; cột quân – cột long cột (cột cái) – cột cái – cột quân sau đến tường hậu.
Vì 2 và 3 có 3 cột (Trốn cột quân trước và trốn cột quân sau, vị trí cột quân trước và sau là trụ cột ngồi trên xà ngang).
Liên kết các bộ vì với nhau bằng hệ thống xà hạ và xà thượng (xà phủ), phía trên các bộ vì là các hoành làm nhiệm vụ đỡ mái ngói.
Trang trí kiến trúc:
Phía ngoài nhà thờ là sân. Sân được lát gạch chỉ, có chiều dài 10m; rộng 5m; xung quanh được vỉa gạch.
Bài trí trong nhà thờ có một bức đại tự cổ nội dung như sau:
Phiên âm: Quan đức miếu (nghĩa là nơi thờ quan có đức)
Trán khám thờ có nội dung như sau:
Phiên âm: Hữu Hành Tư (nghĩa là cần suy nghĩ kỹ về mọi việc làm).
Riềm hai bên có đôi câu đối:
Phiên âm:
Thần y nguyên miếu kim nhi hậu
Khánh diễm đồng đường tử nhược tôn.
Nghĩa là:
Thần được thờ như cũ tại miếu từ nay về sau
Điều tốt lạnh phải được phát triển lâu dài trong dòng họ.
Hiện vật trong di tích:
Hiện vật cổ:
Đài nước rượu (10 cái); đại tự (1 cái), câu đối (1 đôi); chân nến (1 cái); hương án (2 cái); Bản chúc văn (1 cái); khay mịch (1 cái); hòm đựng sắc (1 cái); bát biểu (1 bộ); long ngai (1 cái); bao đựng kiếm (2 cái); kiệu bát cống (1 cái); giá chuông (1 cái).
Hiện vật sứ: bát hương sứ (3 cái).
Hiện vật đồng: Đài nước nhỏ (5 cái); chân đèn (1 cái); chuông đồng (1 cái); lư hương (1 cái).
Hiện vật đá: Bát hương đá (2 cái).
Hiện vật giấy: Sắc phong (1 cái).
Hiện vật mới: Hương án gỗ (2 cái); đài nước gỗ (3 cái); chân đèn gỗ (2 cái).